Thuốc AQUADETRIM của MEDANA PHARMA Spolka Akcyjna, chứa thành phần hoạt chất là vitamin D3 – có vai trò quan trọng trong phát triển xương.
Aquadetrim Vitamin D3 Medana – dung dịch uống phòng ngừa còi xương, loãng xương (10ml)
Liên hệ
Author : Minh Khang
Đổi trả trong 30 ngày kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100% đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển theo chính sách giao hàng
- Dược chất chính: Cholecalciferol
- Loại thuốc: Vitamin D3
- Dạng thuốc, hàm lượng: Dung dịch uống 15000IU (1ml khoảng 30 giọt).
- Phòng ngừa bệnh còi xương và loãng xương ở trẻ em và người lớn.
- Phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ sơ sinh sinh non.
- Phòng ngừa thiếu hụt vitamin D ở trẻ em và người lớn có nguy cơ nhất định.
- Phòng ngừa thiếu hụt vitamin D ở trẻ em và người lớn bị kém hấp thu.
- Điều trị bệnh còi xương và loãng xương ở trẻ em và người lớn.
- Điều trị giảm năng tuyến cận giáp ở người lớn.
Cách dùng
- Thuốc này được uống với nước.
- Lưu ý: Một giọt dung dịch chứa xấp xỉ 500 IU vitamin D.
- Để đong chính xác liều dùng, khi rót thuốc, cần để lọ nghiêng một góc 45°.
Liều dùng
Liều lượng được quyết định tùy theo từng cá thể trong đó cần xem xét lượng calci được đưa đồng thời vào cơ thể (cả từ thức ăn và từ thuốc).
Phòng thiếu hụt:
Trẻ em từ sơ sinh và người lớn: 500 IU (1 giọt) mỗi ngày.
Điều trị thiếu hụt:
Liều lượng nên do bác sỹ quyết định cho từng bệnh nhân tùy theo mức độ thiếu.
Điều trị còi xương phụ thuộc Vitamin D:
Trẻ em: 3.000 IU đến 10.000 IU (6 đến 20 giọt) mỗi ngày.
Điều trị loãng xương do dùng các thuốc chống co giật:
- Trẻ em: 1.000 IU (2 giọt) mỗi ngày.
- Người lớn: 1.000 đến 4.000 IU (2 đến 8 giọt) mỗi ngày.
- Thời gian điều trị phòng ngừa bệnh còi xương: Trẻ mới sinh và trẻ sơ sinh dùng Aquadetrim từ tuần thứ hai sau sinh cho đến hết một tuổi. Từ năm hai tuổi, cần dùng thêm liều Aquadetrim, đặc biệt vào những tháng mùa đông.
- Thời gian điều trị bệnh còi xương và loãng xương: 6 tuần sau đó dùng liều dự phòng, không được tiếp tục liều điều trị trong 1 năm liền do có thể gây ngộ độc vitamin D.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng quá liều:
- Ergocalciferol (vitamin D2) và cholecalciferol (vitamin D3) có giới hạn điều trị khá hẹp. Ngưỡng gây độc của vitamin D là trong khoảng 40.000 và 100.000 IU mỗi ngày trong 1 đến 2 tháng ở người lớn có chức năng cận giáp bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có lẽ nhạy cảm với nồng độ thấp hơn nhiều. Do vậy, không được dùng vitamin D mà không có giám sát y tế.
- Quá liều dẫn đến tăng nồng độ phospho máu và nước tiểu, cũng như tăng calci máu và dẫn đến xuất hiện cặn calci ở mô và nhất là ở thận (sỏi thận, nhiễm calci thận) và ở mạch. Ngừng dùng vitamin D, khi calci máu vượt quá 10,6 mg/dl (2,65 mmol/l) hoặc nếu calci niệu vượt quá 300 mg/24 giờ ở người lớn hoặc 4-6 mg/kg/ngày ở trẻ em.
- Quá liều mãn tính có thể dẫn đến calci hóa mạch máu và các cơ quan, do calci huyết tăng. Các triệu chứng của nhiễm độc không đặc trưng và không biểu lộ rõ như buồn nôn, nôn, ban đầu tiêu chảy, sau táo bón, mất cảm giác ngon, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ dai dẳng, nitơ huyết, khát nhiều, đa niệu và ở giai đoạn cuối là mất nước.
- Kết quả xét nghiệm sinh hóa thông thường của quá liều gồm tăng calci máu, tăng calci niệu, cũng như tăng nồng độ của chất 25-hydroxycholecalciferol trong máu.
Điều trị quá liều:
- Để điều trị triệu chứng quá liều mãn tính vitamin D có thể phải kích thích đi tiểu nhiều và dùng glucocorticoid hoặc calcitonin. Khi quá liều cần phải điều trị tăng calci máu, do thường là bị dai dẳng và đôi khi gây đe dọa tính mạng.
- Biện pháp đầu tiên là ngừng dùng vitamin D, sẽ mất vài tuần để nồng độ calci máu cao do nhiễm độc vitamin D trở về bình thường. Tùy thuộc mức độ tăng calci máu, các biện pháp điều trị gồm chế độ ăn ít calci hoặc không calci, uống nhiều nước, tăng thải niệu bằng cách dùng furosemid, cũng như dùng glucocorticoid và calcitonin.
- Nếu chức năng thận bình thường, có thể giảm nồng độ calci bằng cách truyền dung dịch natri clorid đẳng trương (3-6 lít trong 24 giờ) thêm furosemid và trong một số trường hợp, dùng natri edetat 15 mg/kg cân nặng/giờ, đồng thời giám sát nồng độ calci và ECG liên tục. Ngược lại trong trường hợp bị thiểu niệu, cần thẩm tách máu (thầm tách không có calci).
- Không có chất giải độc đặc hiệu. Cần nêu ra các triệu chứng quá liều có thể xảy ra cho bệnh nhân đang điều trị liều cao kéo dài vitamin D (buồn nôn, nôn, ban đầu tiêu chảy, sau táo bón, mất cảm giác ngon, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ dai dẳng, nitơ huyết, khát nhiều, đa niệu).
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Chai 10ml
MEDANA
Ba Lan