- Captopril STELLA 25 mg là một sản phẩm của Công ty TNHH LD Stellapharm với thành phần chính là captopril.
- Thuốc được dùng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim và điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ I.
- Captopril STELLA 25 mg được bào chế dạng viên nén tròn, hình hoa, màu trắng, hai mặt bằng có khắc vạch chữ thập.
Captopril STELLA 25 mg – điều trị tăng huyết áp, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim (10 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Đổi trả trong 30 ngày kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100% đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển theo chính sách giao hàng
- Dược chất: Captopril 25 mg
- Loại thuốc: Thuốc tim mạch – huyết áp
- Dạng thuốc: Viên nén
Điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến vừa
Trong trường hợp tăng huyết áp nặng, nên dùng thuốc này khi liệu pháp chuẩn không hiệu quả hoặc không phù hợp.
Điều trị suy tim sung huyết
Nên dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, khi cần phối hợp với digitalis và thuốc chẹn beta. Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy tim sung huyết nặng nên dùng captopril dưới sự giám sát của bác sĩ.
Điều trị nhồi máu cơ tim
- Điều trị ngắn hạn (4 tuần): Chỉ định cho bệnh nhân đã ổn định lâm sàng trong vòng 24 giờ đầu của cơn nhồi máu.
- Phòng ngừa lâu dài suy tim có triệu chứng: Chỉ định cho bệnh nhân ổn định lâm sàng bị rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân suất tống máu ≤ 40%) sau nhồi máu cơ tim để cải thiện sự sống còn, làm chậm sự khởi phát suy tim có triệu chứng, giảm nguy cơ nhập viện do suy tim, giảm nhồi máu cơ tim tái phát và thủ thuật tái thông mạch vành.
Điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ I với protein niệu cao (albumin niệu vi lượng > 30 mg/ngày), để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh thận và giảm các biến cố lâm sàng liên quan như thẩm tách, ghép thận và tử vong.
Captopril có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Cách dùng
Captopril STELLA 25 mg được dùng bằng đường uống trong và sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn:
Tăng huyết áp: Nên điều trị với captopril ở liều nhất thấp có hiệu quả được điều chỉnh theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 25 – 50 mg/ngày, chia 2 lần.
Nếu cần, có thể tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần, đến 100 -150 mg/ngày chia 2 lần để đạt được huyết áp mục tiêu. Captopril có thể dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Chế độ liều 1 lần/ngày có thể thích hợp khi dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp như thuốc lợi tiểu thiazid.
Ở những bệnh nhân có hệ renin-angiotensin-aldosteron hoạt động mạnh (giảm thể tích máu, tăng huyết áp mạch máu thận, mất bù tim) nên bắt đầu với một liều duy nhất 6,25 mg hoặc 12,5 mg. Những liều này sau đó được dùng với tần suất 2 lần/ngày.
Liều có thể tăng dần đến 50 – 100 mg x 1 lần/ngày hoặc chia 2 lần nếu cần.
Suy tim sung huyết:
Liều khởi đầu thông thường là 6,25 – 12,5 mg x 2 lần/ngày hoặc 3 lần/ngày.
Liều duy trì: 75 – 150 mg/ngày dựa trên đáp ứng, tình trạng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân.
Liều tối đa 150 mg/ngày, chia làm nhiều lần. Nên tăng liều từng bước với khoảng cách ít nhất 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.
Nhồi máu cơ tim:
- Điều trị ngắn hạn:
Điều trị bằng captopril nên được bắt đầu ở bệnh viện càng sớm càng tốt sau khi xuất hiện các dấu hiệu và/hoặc triệu chứng ở những bệnh nhân có huyết động ổn định. Nên uống liều thử nghiệm 6,25 mg, 2 giờ sau uống thêm 12,5 mg và 12 giờ sau uống thêm 25 mg.
Từ ngày tiếp theo, dùng liều captopril 100 mg/ngày, chia 2 lần trong 4 tuần nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động.
Vào cuối đợt điều trị 4 tuần, nên đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân trước khi quyết định điều trị cho giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
- Điều trị lâu dài:
Nếu không bắt đầu điều trị với captopril được trong vòng 24 giờ đầu của giai đoạn nhồi máu cơ tim cấp thì nên dùng vào khoảng từ ngày thứ 3 – 16 sau nhồi máu khi tình trạng bệnh nhân đã cải thiện (huyết động ổn định và kiểm soát chứng thiếu máu cục bộ tồn lưu sau nhồi máu cơ tim).
Nên bắt đầu điều trị ở bệnh viện dưới sự giám sát nghiêm ngặt (đặc biệt về huyết áp).
Liều khởi đầu phải thấp, đặc biệt nếu bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp khi bắt đầu điều trị. Nên bắt đầu điều trị với liều 6,25 mg, tiếp theo là liều 12,5 mg x 3 lần/ngày trong 2 ngày và sau đó là 25 mg x 3 lần/ngày nếu không có các tác dụng bất lợi về huyết động.
Liều khuyến cáo để bảo vệ tim mạch hiệu quả trong thời gian điều trị dài hạn là 75 – 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần. Trong trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng như trong suy tim, liều của thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc giãn mạch khác dùng đồng thời có thể giảm để đạt đến trạng thái ổn định liều captopril.
Trường hợp cần thiết, nên điều chỉnh liều captopril cho phù hợp với các phản ứng lâm sàng của bệnh nhân.
Captopril có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác trong nhồi máu cơ tim như các thuốc tan huyết khối, thuốc chẹn beta và acid acetyl salicylic.
Bệnh thận do đái tháo đường typ I:
Liều khuyến cáo là 75 – 100 mg/ngày chia làm nhiều lần.
Captopril có thể sử dụng kết hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác, như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, các thuốc tác động lên thần kinh trung ương hoặc các thuốc làm giãn mạch nếu huyết áp giảm không hiệu quả khi dùng captopril riêng lẻ.
Bệnh nhân suy thận:
Vì captopril được bài tiết chủ yếu qua thận, nên giảm liều hoặc tăng khoảng cách liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Khi cần kết hợp với liệu pháp thuốc lợi tiểu cho bệnh nhân suy thận nặng, thuốc lợi tiểu quai (như furosemid) được ưu tiên lựa chọn hơn so với thuốc lợi tiểu thiazid.
Ở bệnh nhân suy chức năng thận, liều dùng hàng ngày sau đây được khuyến cáo để tránh tích lũy captopril:
Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) | Liều bắt đầu hàng ngày (mg) | Liều tối đa hàng ngày (mg) |
> 40 | 25-50 | 150 |
21-40 | 25 | 100 |
10-20 | 12,5 | 75 |
<10 | 6,25 | 37,5 |
Người cao tuổi:
Dùng liều khởi đầu thấp 6,25 mg x 2 lần/ngày vì có thể bị suy giảm chức năng thận và rối loạn chức năng các cơ quan khác.
Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp và giữ ở mức liều thấp nhất đạt được kiểm soát hiệu quả.
Trẻ em và trẻ vị thành niên:
Tính hiệu quả và an toàn của captopril chưa được thiết lập đầy đủ. Sử dụng captopril cho trẻ em và trẻ vị thành niên nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Sốt, nhức đầu, hạ huyết áp.
Xử trí: Điều trị phù mạch ảnh hưởng đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản bằng các biện pháp sau:
Ngưng dùng capropril và cho người bệnh nhập viện, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramine hydroclorid, tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp, có thể loại bỏ captopril bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Hộp 10 vỉ x 10 viên nén
STELLA
Việt Nam