Panadol 500mg (viên sủi) có thành phần chính là Acetaminophen (Paracetamol) được sử dụng rộng rãi để giảm đau, hạ sốt.
Panadol 500Mg (Viên Sủi)
Liên hệ
Đổi trả trong 30 ngày kể từ ngày mua hàng
Miễn phí 100% đổi thuốc
Miễn phí vận chuyển theo chính sách giao hàng
- Dược chất chính: Acetaminophen (Paracetamol)
- Loại thuốc: Giảm đau; hạ sốt
- Dạng thuốc, hàm lượng: Viên sủi 500mg
Thuốc được dùng khá rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.
Giảm đau: tạm thời trong điều trị chứng đau vừa và nhẹ. Thuốc có hiệu quả nhất khi làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng. Nhưng paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Đây cũng là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Sốt: Paracetamol thường dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ cảm thấy dễ chịu hơn. Tuy nhiên, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.
Cách dùng
Thuốc thường dùng để uống.
Liều dùng
Không được dùng thuốc để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em. Trừ trường hợp do thầy thuốc hướng dẫn bởi vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sát.
Không dùng paracetamol cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát. Trừ khi do bác sĩ chỉ định, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.
Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em uống quá 5 liều để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do chính bác sĩ hướng dẫn.
Ðể giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều paracetamol thường uống 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ/lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 g/ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Ðể giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em uống cứ 4 – 6 giờ/llần khi cần với liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 – 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 – 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 – 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 – 3 tuổi, 160 mg.
Trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg.
Làm gì khi dùng quá liều?
- Triệu chứng:
Người uống thuốc quá liều có những biểu hiện như: Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p – aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ dàng hơn so người lớn.
Trường hợp ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo là: ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Các cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường nạn nhân sẽ bị hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rất rõ trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng. Thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có tới 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng. Trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
- Cách xử lý:
Chẩn đoán sớm đóng vai trò quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có nhiều phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều mức độ nặng. Lúc này, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần phải rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.
N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho bệnh nhân dùng thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ. Khi cho uống, cần hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó dùng tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy khả năng độc hại gan thấp.
Tác dụng không mong muốn của N – acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N – acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin) thay thế. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Làm gì khi quên 1 liều?
Đây là thuốc thường được sử dụng khi cần thiết. Nếu bác sĩ chỉ định bạn sử dụng acetaminophen thường xuyên nhưng bạn bỏ quên liều thì phải bổ sung ngay sau khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần tới thời điểm uống liều tiếp theo có thể bỏ qua và uống thuốc như bình thường mà không cần gấp đôi liều để bù.
Hộp 5 vỉ x 4 viên
GSK
AUSTRALIA